Đang thực hiện

Cách sử dụng ngữ pháp tiếng Nhật ばかり(bakari)

Thời gian đăng: 07/01/2019 11:18
Mỗi một cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật đều có ý nghĩa và cách sử dụng riêng biệt. Nắm được cách sử dụng của chúng sẽ giúp bạn hiểu hơn về tiếng Nhật từ đó có phương pháp học hiệu quả. Cùng SOFL tìm hiểu về cách sử dụng của cấu trúc ngữ pháp ばかり(bakari) nhé!
ngu phap tieng nhat ばかり(bakari)
>>> Cách học ngữ pháp tiếng Nhật

1) Vừa làm gì / Vừa làm xong việc gì ...

 * Động từ (thể quá khứ) + ばかり (bakari) = vừa làm xong việc gì

食べる (taberu) : Ăn

Chia về thể quá khứ sẽ thành 食べた (tabeta) Đã ăn + ばかり (bakari)

Ta sẽ được câu nói: 食べたばかり (tabeta bakari) = Vừa ăn xong

Ví dụ:

A : 「これどうぞ」(Kore douzo)

(Dùng khi mời thức ăn) Xin mời.

B : 「いえ、結構です。今、食べたばかりなので」

(Ie kekkou desu. Ima tabeta bakari nanode.)

Không, cảm ơn. Tôi vừa ăn xong nên là….

Ví dụ:  試験が終わったばかりです。

(Shiken ga owatta bakari desu.)

Tôi vừa làm xong bài kiểm tra.

Ví dụ: 彼は今、起きたばかりだから機嫌が悪い。

Anh ta vừa ngủ dậy xong nên tâm trạng không tốt.

Ví dụ: 日本に来たばかりの頃は日本語が全く話せなかった。

Khi vừa tới Nhật Bản thì tôi hoàn toàn không thể nói được tiếng Nhật.

2) Chỉ, chỉ có, chỉ toàn (một thứ)

● Danh từ + ばかり : Chỉ, chỉ có, chỉ toàn

Ví dụ: あのクラスにはかわいい女の子ばかりいる。

(Ano kurasu ni wa kawaii onnanoko bakari iru.)

Trong lớp đó chỉ toàn những cô gái dễ thương.

Ví dụ: 文句ばかり言っていないで働いたら?

(Monku bakari itte inai de hataraitara?)

Đừng có suốt ngày kêu ca nữa, làm việc đi.

Ví dụ: お金ばかりがすべてではない。

(Okane bakari ga subete dewa nai.)

Tiền không phải là tất cả.

Ví dụ: 甘いものばかり食べると太ります。

(Amai mono bakari taberu to futorimasu.)

Nếu chỉ ăn đồ ngọt thôi thì cậu sẽ tăng cân đấy.

Ví dụ: 同じ間違いばかりしている。

(Onaji machigai bakari shiteiru.)

Tôi suốt ngày mắc cùng một lỗi.

Ví dụ: 時間ばかりかかる仕事

(Jikan bakari kakaru shigoto)

Công việc tốn thời gian.

Chú ý bạn cần quan tâm

    - Có cách nói tắt của ばかり (bakari) : ばっか  (bakka) / hoặc ばっかり (bakkari)

Ví dụ: 1週間前に会ったばっか (hoặc ばっかり)で彼にデートに誘われた。

Chúng tôi vừa gặp nhau một tuần trước và anh ấy đã mời tôi hẹn hò.

Ví dụ: かわいい子ばっかに優しいね。

(Kawaii ko bakka ni yasashiine.)

Cậu chỉ nhẹ nhàng với những cô gái dễ thương thôi nhỉ?

    - Không chỉ ~ mà còn ~ :〜ばかりではなく (bakari dewa naku) / 〜ばかりか (bakarika)

Ví dụ: 私は犬ばかりではなく猫も好きです。
Tôi không chỉ thích chó mà còn thích mèo nữa.

Ví dụ: 彼は日本語が話せるばかりではなく漢字もたくさん知っている。

Anh ấy không những có thể nói tiếng Nhật mà còn biết rất nhiều chữ Hán.

Ví dụ: マギー先生は犬語ばかりか日本語も話せる。
Cô Maggie không những nói được ngôn ngữ của loài chó mà còn nói được tiếng Nhật.

3) Xấp xỉ, khoảng, ước chừng, …

● Đơn vị thời gian/ đơn vị đếm + ばかり ( = bakari)

Ví dụ:100万円ばかり儲けた。

Hyakuman en bakari mouketa.

Tôi đã kiếm được khoảng một triệu yên.

Ví dụ: 2時間ばかりで着くと思います。

Nijikan bakari de tsuku to omoimasu .

Tôi nghĩ rằng chúng ta sẽ tới nơi trong khoảng hai giờ nữa.

Ví dụ: 千人ばかりの人が集まった。

Sennin bakari no hito ga atsumatta.

Khoảng một nghìn người đã tụ tập lại.

4) Chỉ toàn/ suốt ngày (làm một điều gì)

● Động từ thể て(te) (で( ~de)) + ばかり (bakari)

Ví dụ: マギーは寝てばかりいる。

Maggie wa nete bakari iru.

Maggie chỉ ngủ thôi.

Ví dụ: 遊んでばかりいてはいけません。

Asonde bakari ite wa ikemasen.

Cậu không được chơi suốt ngày.

Ví dụ: いつもマギーに御馳走になってばかりいます。

Itsumo Maggie ni gochisou ni natte bakari imasu.

Maggie lúc nào cũng thết đãi tôi. 

Lưu ý : Cấu trúc này dùng để diễn tả một thói quen hoặc hành động của một người nào đó. 

● Động từ nguyên thể + ばかり (bakari),

     - Không làm gì khác mà chỉ…….., chỉ làm…….  

Ví dụ: 人に頼るばかりの人生ではいけない。

Hito ni tayoru bakari no jinsei dewa ikenai.

Chúng ta không được chỉ dựa vào một người trong cuộc sống.

Ví dụ: 彼女は、何を言っても泣くばかりだ。

Kanojo wa nani wo itte mo naku bakarida.

Tôi nói gì đi nữa thì cô ấy cũng chỉ khóc thôi.

Ví dụ: 彼は自分の自慢話をするばかりで人の話は何も聞かない。

Anh ta lúc nào cũng khoe khoang về mình và không lắng nghe ai.

     - Đã làm tất cả mọi thứ và bây giờ thì chỉ cần ~/ sẵn sàng để làm…..

Ví dụ: あとは壁にペンキを塗るばかりだ。

Sau đó chúng ta chỉ cần sơn tường.

Ví dụ: やっと全ての料理ができた。あとは招待客が来るのを待つばかりだ。

Cuối cùng thì tôi đã nấu nướng xong. Sau đó chỉ cần chờ khách tới thôi.

Bạn có phân biệt được sự khác nhau của  ばかり trong các câu dưới đây ?

     - マギーはおやつを食べたばかりだ。

Maggie wa oyatsu wo tabeta bakari da.

Maggie vừa mới ăn đồ ăn vặt xong.

     - マギーはおやつばかり食べている。

Maggie wa oyatsu bakari tabete iru.

Maggie chỉ ăn toàn đồ ăn vặt.

     - マギーはおやつを食べてばかりいる。

Maggie wa okashi wo tabete bakari iru.

Maggie suốt ngày ăn đồ ăn vặt.

Hãy phải chú ý từ đứng phía trước  ばかり  (bakari) nhé !

● Tính từ +  ばかり = Chỉ ... (mang nghĩa tiêu cực)

Ví dụ: あのホテルは高いばかりでサービスは、最低だった。

Khách sạn đó chỉ đắt thôi chứ dịch vụ thì tệ lắm.

Ví dụ: 外見がきれいなばかりで中身がない

Gaiken ga kireina bakari de nakami ga nai

Chỉ đẹp ở bên ngoài còn bên trong thì chẳng có gì.

5) Dùng để đưa ra lý do, chỉ vì người khác đã làm một hành động nào đó và một điều không vừa ý đã xảy ra (thể hiện sự hối hận)

● Động từ thể quá khứ+ ばかりに  (bakarini) : Bạn đã làm một việc gì đó và điều này dẫn tới một kết quả xấu.

Ví dụ: 私が余計なことを言ってしまったばかりにこんなことになっちゃって…

(Tôi xin lỗi) Tôi đã nói điều không cần thiết và thành ra thế này…..

Ví dụ: 彼の言うことを聞いたばかりにひどい目に遭った。

Chỉ vì nghe lời anh ấy mà tôi đã gặp rắc rối.

Ví dụ: パーティーに行ったばかりに会いたくなかった人に会ってしまった。
Vì tới bữa tiệc nên tôi đã gặp người mà tôi không muốn gặp.

● Tính từ + ばかりに  ( bakarini) : chỉ vì

Ví dụ: 背が低いばかりにモデルになれない。

Se ga hikui bakari ni moderu ni narenai.

Chỉ vì tôi thấp nên không thể trở thành người mẫu.

Ví dụ: 私がきれいなばかりにたくさんの男の人を苦しめてきました。 

Chỉ vì tôi quá xinh đẹp nên khiến cho nhiều người đàn ông đau khổ.

6)  Đã sẵn sàng ~, bạn đã làm mọi thứ và điều duy nhất bây giờ phải làm đó là ~

● Động từ nguyên thể+ ばかり (bakari)

Ví dụ: もう料理は温めるばかりだ。

Mou ryouri wa atatameru bakarida.

(Thức ăn đã sẵn sàng. Chúng ta chỉ cần hâm nóng thôi.)

Thức ăn chỉ cần hâm nóng thôi.

Ví dụ: あとはマギーの帰りを待つばかりです。

(Tôi đã làm mọi thứ và điều duy nhất tôi nên làm bây giờ là chờ Maggie về nhà.)

Tôi chỉ cần chờ Maggie về nhà thôi.

7)Vẫn tin, vẫn luôn nghĩ rằng (nhưng đó không phải là điều mà tôi vẫn nghĩ)

● Động từ, danh từ, tính từ +  (もの(だ))とばかり  ( (mono(da)) to bakari)  just + 思っていた ( omotte ita)

Ví dụ: マギー先生は人間だとばかり思っていた。

Maggie sensei wa ningen dato bakari omotte ita.

Tôi vẫn nghĩ rằng cô Maggie là con người. (Nhưng cô ấy không phải)

Ví dụ: 日本語はもっと難しいものだとばかり思っていた。

Tôi vẫn nghĩ rằng tiếng Nhật khó hơn. (nhưng không đúng)

Ví dụ:  ただでもらえるものだとばかり思っていたのに…

Tada de moraeru mono dato bakari omotte itanoni….

Tôi nghĩ rằng sẽ được cho miễn phí (nhưng sau đó họ lại thu tiền của tôi)

8) Cứ như thể là ~ (nhấn mạnh)

● Danh từ/ trích dẫn + とばかりに (tobakari)

Ví dụ: 彼女はこの時とばかりに不満をぶちまけた。

Cô ấy cứ như thể là tận dụng lúc này để nói rõ cơn bất mãn của mình.

Ví dụ: ここぞとばかりに写真を一杯撮った。

Kokozo to bakari ni shashin wo ippai totta.

Tôi cứ như thể là tận dụng nơi này để chụp rất nhiều ảnh.

Ví dụ: 彼はもうこの件はおしまいだとばかりに話題を変えた。

Anh ấy chuyển đề tài cứ như thể nói là chuyện này đã kết thúc rồi.

9) Suýt, sắp sửa làm hay thực hiện một hành động nào đó

● Động từ + んばかり (n bakari) Cách cấu tạo: 

1) Động từ nguyên thể 言う (iu) : nói

2) Cách cấu tạo thể phủ định của động từ 言う

言わない (iwanai) : Không nói

Bỏ ない và thêm ん

言わ (iwa) + ん  (n) = 言わん (iwan) 

Thêm ばかり  (bakari)  

〜と言わんばかり

(to iwan bakari)

Như thể muốn nói...

Bất quy tắc: する (suru) →せん  (sen)

Chú ý : Cấu trúc cơ bản

*〜と言わんばかり ( = to iwan bakari) + の  (no) + Danh từ =  Như thể muốn nói rằng ~

*〜と言わんばかり ( = to iwan bakari) + に  ( ni) + Động từ  = Làm hoặc thực hiện một hành động nào đó như thể muốn nói rằng ~

Diễn tả hành động của một người dựa trên những cảm xúc hoặc những điều mà họ muốn nói.  

Ví dụ: 彼は全て知っていると言わんばかりに私を見た。
Anh ấy nhìn tôi như thể muốn nói rằng anh ấy đã biết tất cả.

Ví dụ: ごめんなさいと言わんばかりの悲しい顔

Gomennasai to iwan bakari no kanashii kao.

Khuôn mặt buồn rầu như thể muốn nói rằng “Tôi xin lỗi”.

Ví dụ: 今にも泣かんばかりの顔

Ima ni mo nakanbakari no kao.

Khuôn mặt sắp khóc tới nơi.

Ví dụ: 溢れんばかりの涙

Afuren bakari no namida

Đôi mắt ngấn lệ (nghĩa đen của nó cụm từ này là “nước mắt gần như sắp rơi ra từ đôi mắt của một người”)

Chú ý : Cấu trúc này tương tự với 〜そう  (sou) sắp

(泣きそう = nakisou / 溢れそう = afuresou )

~そう (sou) thì thường dùng trong hội thoại còn んばかり  (~n bakari) thường dùng trong văn viết.

Trên đây là cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp ばかり(bakari), bạn đã hiểu rõ rồi chứ, tiếng Nhật thật thú vị đúng không nào, chúc bạn thành công với việc học tiếng Nhật nhé!

>>> Địa chỉ trung tâm tiếng Nhật uy tín quận 10 HCM


TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL

Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cơ sở Cầu Giấy:  

Địa chỉ : Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 

Cơ sở Thanh Xuân:

Địa chỉ : Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Cơ sở Long Biên:

Địa chỉ : Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội

Cơ sở Quận 10:

Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:

Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:

Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM

Email: nhatngusofl@gmail.com
Hotline
1900 986 845(Hà Nội) - 1900 886 698(TP. Hồ Chí Minh)
Website :http://trungtamtiengnhat.org/

Bạn đang muốn học Tiếng Nhật, vui lòng điền thông tin vào fom đăng ký bên dưới. Bộ phận tuyển sinh sẽ liên hệ lại với bạn . Cảm ơn bạn đã ghé thăm Website.Chúc các bạn học tập tốt!

Các tin khác